Điều 18. Che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
DẤU HIỆU PHÁP LÝ :
1/ Khách thể của tội phạm:
(đang cập
nhật)
2/ Mặt khách quan của tội phạm:
(đang cập
nhật)
3/ Mặt chủ quan của tội phạm:
(đang cập
nhật)
4/ Chủ thể của tội phạm :
(đang cập
nhật)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét