Thứ Sáu, 8 tháng 12, 2023

Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự【BLHS năm 2015 và Sửa đổi, bổ sung 2017】

Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầuthuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s)14 Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t)15 Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x)16 Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

(trích BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)
PHẦN BÌNH LUẬN & PHÂN TÍCH :

DẤU HIỆU PHÁP LÝ :

-Khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017 qui định 22 tình tiết giảm nhẹ TNHS sau đây:

    1. Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm (Điểm a, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    2. Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả (Điểm b, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    3. Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (Điểm c, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    4. Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết (Điểm d, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    5. Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điểm đ, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    6. Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra (Điểm e, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    7. Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra (Điểm g, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    8. Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn (Điểm h, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    9. Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng (Điểm i, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    10. Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức (Điểm k, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    11. Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra (Điểm l, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    12. Phạm tội do lạc hậu (Điểm m, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    13. Người phạm tội là phụ nữ có thai (Điểm n, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    14. Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên (Điểm o, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    15. Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng (Điểm p, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    16. Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình (Điểm q, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    17. Người phạm tội tự thú (Điểm r, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    18. Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải (Điểm s, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    19. Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án (Điểm t, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    20. Người phạm tội đã lập công chuộc tội (Điểm u, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    21. Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác (Điểm v, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017);
    22. Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ (Điểm x, khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017).

-Khoản 2 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017 qui định các tình tiết giảm nhẹ như sau:

Theo hướng dẫn Nghị quyết 04/2025/NQ-HĐTP có thể coi 10 tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ TNHS:

    1. Người phạm tội đầu thú là trường hợp sau khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện, người phạm tội tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.
    2. Người phạm tội tự nguyện nộp lại ít nhất một phần hai số tiền thu lợi bất chính từ hành vi phạm tội hoặc tiền phạt bổ sung theo bản án, quyết định của Tòa án.
    3. Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu, chống dịch.
    4. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế được cấp có thẩm quyền xác nhận, nhưng vì lý do khách quan chưa kê khai đề nghị nên chưa có Huân chương, Huy chương.
    5. Người phạm tội có mẹ hoặc bà được Nhà nước tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng; có cha, mẹ, ông, bà được Nhà nước tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.
    6. Người phạm tội có cha, mẹ được tặng thưởng nhiều giấy khen, bằng khen về những thành tích xuất sắc trong công tác.
    7. Người bị hại hoặc người đại diện của bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho người phạm tội trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại hoặc gây thiệt hại về tài sản.
    8. Người bị hại cũng có lỗi hoặc thiệt hại do lỗi của người thứ ba.
    9. Người phạm tội có từ 03 con nhỏ trở lên đều dưới 15 tuổi hoặc có con bị khuyết tật nặng trở lên, bị bệnh hiểm nghèo mà vợ, chồng không có công ăn việc làm, gia đình khó khăn được chính quyền địa phương xác nhận.
    10. Tòa án có thể coi tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. 

Việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ khác cần phải được xem xét thận trọng, chặt chẽ, tùy vào tính chất, đặc điểm của từng trường hợp cụ thể.

===============
  • Nghị quyết 04/2025/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 và Điều 52 của BLHS. Ban hành: 30/09/2025. Hiệu lực:15/11/2025

Luật Gia Vlog - Kiettan Nguyen-tổng hợp & phân tích
VIDEO :
(đang cập nhật)
TÀI LIỆU THAM KHẢO :
(đang cập nhật)
VĂN BẢN LIÊN QUAN :
(đang cập nhật)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét