Thứ Năm, 30 tháng 11, 2023

Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy【BLHS năm 2015 và Sửa đổi, bổ sung 2017】

Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy

1. Người nào sản xuất trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2.239 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

e) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 200 mililít;

i) Tái phạm nguy hiểm;

k) Có 02 chất ma túy trở lên mà tng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản này.

3.240 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Nha thuốc phiện, nha cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

d) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

đ) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 200 mililít đến dưới 750 mililít;

e) Có 02 chất ma túy trở lên tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản này.

4.241 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam tr lên;

c) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

d) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

đ) Có 02 chất ma túy trở lêntổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

PHẦN BÌNH LUẬN & PHÂN TÍCH :

DẤU HIỆU PHÁP LÝ :

- Điểm mới của điều luật này là bổ sung các chất ma túy mới là Methamphetamine, Amphtamine, MDMA, XLR-11 với chung chính sách hình sự như hêrôin, côcain được quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015.

    Theo đó, Methamphetamine, Amphtamine, MDMA, XLR-11 là các chất ma túy tổng hợp có tính gây nghiện và tác hại rất lớn như heroine và cocaine nhưng chưa được quy định cụ thể trong điều luật nên chỉ bị xử lý như các trường hợp vi phạm đối với các chất ma túy khác ở thể rắn (định lượng cao hơn heroine và cocaine) nên không công bằng trong chính sách hình sự, điều này vô tình khuyến khích hành vi mua bán, vận chuyển, sử dụng ma túy tổng hợp thay thế ma túy truyền thống, có nguồn gốc tự nhiên.

- Bổ sung cụm từ "hoặc thể tích" vào từng khoản, điểm quy định đối với 02 chất ma túy trở lên để đảm bảo quy định đầy đủ chất ma túy ở thể lỏng.

- Tại Điều 248, ngoài khung hình phạt cơ bản thuộc khoản 1 với mức hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, còn quy định 3 khung hình phạt tăng nặng, cụ thể:

+ Khung hình phạt thuộc khoản 2, phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi người phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng: Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Nhựa thuộc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dười 01 kilôgam; Heroine, cocain hoặc Methamphetamine, Amphetamine, MDMA, XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam; Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam; Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 200 mililít; Tái phạm nguy hiểm; Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản này.

+ Khung hình phạt thuộc khoản 3, phạt tù từ 15 năm đến 20 năm khi người phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau đây: Có tính chất chuyên nghiệp (được hiểu là người phạm tội đã nhiều lần sản xuất ma túy và lấy việc sản xuất ma túy làm nguồn thu nhập chính, nguồn sống chính của bản thân và gia đình); Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; Heroine, cocaine hoặc Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam; Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam; Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 200 mililít đến dưới 750 mililít; Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản này.

+ Khung hình phạt thuộc khoản 4, phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình khi người phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau đây: Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 05 kilôgam trở lên; Heroine, Cocain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 100 gam trở lên; Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 300 gam trở lên; Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 750 mililít trở lên; Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản này. Ngoài hình phạt chính được quy định từ khoản 1 đến khoản 4, người sản xuất trái phép chất ma tuý còn có thể bị áp dụng thêm hình phạt bổ sung bao gồm: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

PHẦN KIẾN THỨC MỞ RỘNG:

  1. Phân tích khái niệm các tội phạm về ma túy:
  2. Phân tích dấu hiệu pháp lý của các tội phạm cụ thể tại các Điều: 247, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 255, 256, 257, 258 của BLHS.>>>xem đáp án
  3. Phân tích các khái niệm sau:
  4. So sánh, phân biệt phân biệt các trường hợp sau:
    • Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249 BLHS) và Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250 BLHS)>>>xem đáp án;
    • Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249 BLHS) và Tội mua bán trái phép chất ma túy>>>xem đáp án
    • Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 255 BLHS) và Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 256 BLHS).>>>xem đáp án
Luật Gia Vlog - Kiettan Nguyen-tổng hợp & phân tích
VIDEO :
(đang cập nhật)
TÀI LIỆU THAM KHẢO :
  1. Nghị định 19/2018/NĐ-CP Quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015   Bộ Tư pháp 02/02/2018  02/02/2018  NĐ.1
  2. Nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chấtBan hành:25/08/2022
    • Nghị định 90/2024/NĐ-CP sửa đổi danh mục chất ma túy và tiền chất theo Nghị định 57/2022/NĐ-CPBan hành:17/07/2024
VĂN BẢN LIÊN QUAN :
(đang cập nhật)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét