Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
1.246 Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2.247 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Qua biên giới;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3.248 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4.249 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
DẤU HIỆU PHÁP LÝ :
- Tại Điều 250, việc xử lý
hành vi này cũng đòi hỏi phải làm rõ mục đích của người thực hiện hành vi phạm
tội. Cụ thể là: “…không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất
ma túy…”. Nếu vận chuyển trái phép chất ma túy mà nhằm mục đích sản xuất, mua
bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thì tùy từng trường hợp sẽ bị truy truy cứu
trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng. Đây cũng là tội phạm có cấu thành vật
chất, nên trừ trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250,
251, 252, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì các hành vi còn lại người
thực hiện hành vi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này phải là hành
vi vận chuyền trái phép chất ma túy với số lượng nhất định mới bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, dưới số lượng đó chỉ có thể bị xử lý hành chính.
- Tương tự
bổ sung các chất ma túy mới là Methamphetamine, Amphtamine, MDMA, XLR-11 với
chung chính sách hình sự như heroine, cocaine được quy định tại Bộ luật hình sự
năm 2015; Bổ sung thêm: “rễ, thân, cành cây cần sa”, lá khát (lá cây Catha
edulis) vào các điểm, khoản của điều 250; đồng thời bổ sung vào từng khoản, điểm
có liên quan quy định mang tính khái quát là "bộ phận của cây khác có chứa
ma túy do Chính phủ quy định" để bao quát các trường hợp phạm tội.
- Bổ
sung cụm từ "hoặc thể tích" đối với quy định về 02 chất ma túy trở
lên để đảm bảo quy định đầy đủ chất ma túy ở thể lỏng.
- Tại Điều 250 quy định
4 khung hình phạt chính:
+ Khung 1: Quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm,
áp dụng đối với người phạm tội thoả mãn các tình tiết từ điểm a đến điểm i khoản
1.
+ Khung 2: Quy định hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm áp dụng đối với người
phạm tội thoả mãn các tình tiết tăng nặng được quy định từ điểm a đến điểm p
khoản 2. Trong đó cần lưu ý điểm đ khoản 2 quy định tình tiết “sử dụng người dưới
16 tuổi vào việc phạm tội” được hiểu là việc người phạm tội sử dụng 14 trẻ em
dưới 14 tuổi để vận chuyển ma tuý hoặc sử dụng trẻ em từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi
nhưng không phải là đồng phạm với người phạm tội vận chuyển.
+ Khung 3: Quy định
hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm áp dụng đối với người phạm tội có các tình tiết
tăng nặng được quy định từ điểm a đến điểm h khoản 3.
+ Khung 4: Quy định hình
phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình áp dụng đối với người phạm tội có
các tình tiết tăng nặng được quy định từ điểm a đến điểm h khoản 4. Ngoài hình
phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung: phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét