Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1.242 Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2.243 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3.244 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng tù 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4.245 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
DẤU HIỆU PHÁP LÝ :
Điều luật này được tách từ Điều
194 quy định về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất
ma túy của Bộ luật Hình sự năm 1999. Việc tách như vậy để phân hóa chính sách
hình sự phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của từng hành vi phạm tội và giảm
hình phạt tử hình theo tinh thần của Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 05-6-2005 của
Bộ Chính trị về chiến lược 12 cải cách tư pháp đến năm 2020 và cụ thể hóa bảo vệ
quyền con người theo tinh thần Hiến pháp 2013.
Theo Điều 194 Bộ luật Hình sự
năm 1999, hình phạt cao nhất quy định đối với tội phạm này là tử hình, tuy
nhiên tại Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015, hình phạt cao nhất quy định đối với
tội phạm này là tù chung thân (bỏ hình phạt tử hình đối với tội phạm này). Việc
xử lý hành vi này đòi hỏi phải làm rõ mục đích của người thực hiện hành vi phạm
tội. Cụ thể là: “…mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất
trái phép chất ma túy…”. Còn nếu tàng trữ trái phép vì mục đích để mua
bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thì không truy cứu trách nhiệm
hình sự về tội này mà tùy từng trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự với tội
danh tương ứng. Đây là tội phạm có cấu thành vật chất, nên trừ trường hợp đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về
tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251, 252, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm, thì các hành vi còn lại người thực hiện hành
vi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này phải là tàng trữ trái phép chất
ma túy với số lượng nhất định, dưới số lượng đó chỉ có thể bị xử lý hành chính.
- Tương tự bổ sung các chất ma
túy mới là Methamphetamine, Amphtamine, MDMA, XLR-11 với chung chính sách hình
sự như heroine, cocaine được quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015; Bổ sung
thêm: “rễ, thân, cành cây cần sa”, lá khát (lá cây Catha edulis) vào các điểm,
khoản của điều 249; đồng thời bổ sung vào từng khoản, điểm có liên quan quy định
mang tính khái quát là "bộ phận của cây khác có chứa ma túy do Chính phủ
quy định" để bao quát các trường hợp phạm tội.
- Bổ sung cụm từ "hoặc thể
tích" vào từng khoản, điểm quy định đối với 02 chất ma túy trở lên để đảm
bảo quy định đầy đủ chất ma túy ở thể lỏng.
- Tại Điều 249 quy định 4
khung hình phạt chính:
+ Khung 1: Quy định hình phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm, áp dụng đối với người phạm tội thoả mãn các tình tiết
từ điểm a đến điểm i khoản 1.
+ Khung 2: Quy định hình phạt
tù từ 05 năm đến 10 năm áp dụng đối với người phạm tội thoả mãn các tình tiết
tăng nặng được quy định từ điểm a đến điểm o khoản 2.
+ Khung 3: Quy định hình phạt
tù từ 10 năm đến 15 năm áp dụng đối với người phạm tội có các tình tiết tăng nặng
được quy định từ điểm a đến điểm h khoản 3.
+ Khung 4: Quy định hình phạt
tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân áp dụng đối với người phạm tội có
các tình tiết tăng nặng được quy định từ điểm a đến điểm h khoản 4. Ngoài hình
phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung: phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét