Thứ Năm, 30 tháng 11, 2023

Điều 258. Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy【BLHS năm 2015 và Sửa đổi, bổ sung 2017】

Điều 258. Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy

1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;

d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

e) Đối với 02 người trở lên;

g) Đối với người đang cai nghiện;

h) Gây tn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

k) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Gây tn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người;

b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

c) Đối với người dưới 13 tuổi.

4. Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

(trích BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)
PHẦN BÌNH LUẬN & PHÂN TÍCH :

DẤU HIỆU PHÁP LÝ :

Điều này được tách ra từ Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy. 

Điểm mới của điều luật: 

- Tương tự Điều 257, điều này chỉ quy định một tội danh cụ thể để phân hóa chính sách hình sự giữa các tội phạm này. 

- Mô tả cụ thể hành vi thuộc mặt khách quan của cấu thành tội phạm, đó là hành vi "rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy". 

- Hình phạt được sửa đổi theo hướng giảm nhẹ hơn so với quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999, cụ thể: Khoản 1 bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm tù; khoản 2 từ 5 năm đến 10 năm; khoản 3 từ 10 năm đến 15 năm và khoản 4 từ 15 20 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. 

- Điều 258 quy định 4 khung hình phạt chính: 

    + Khung 1: Quy định hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, áp dụng đối với người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1. 

    + Khung 2: Quy định hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, áp dụng đối với người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2. 

     + Khung 3: Quy định hình phạt tù từ 10 năm đến 15 năm, áp dụng đối với người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3. 

     + Khung 4: Quy định hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, áp dụng đối với người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4. 

Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Luật Gia Vlog - Kiettan Nguyen-tổng hợp & phân tích
VIDEO :
(đang cập nhật)
TÀI LIỆU THAM KHẢO :
  1. Nghị định 19/2018/NĐ-CP Quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015   Bộ Tư pháp 02/02/2018  02/02/2018  NĐ.1
  2. Nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chấtBan hành:25/08/2022
    • Nghị định 90/2024/NĐ-CP sửa đổi danh mục chất ma túy và tiền chất theo Nghị định 57/2022/NĐ-CPBan hành:17/07/2024
VĂN BẢN LIÊN QUAN :
(đang cập nhật)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét